9
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuở
Năm sinh: 1981; Nam/ Nữ: Nữ
Học hàm, học vị: Tiến sĩ
Chức vụ: Giám đốc
Điện thoại: 0944 287 833
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng Khoa học Kỹ thuật và Chuyển giao Công nghệ - Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
Địa chỉ tổ chức: Số 139, Tỉnh lộ 934, thị trấn Mỹ Xuyên, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
Địa chỉ nhà riêng: Số 43 ấp Hà Bô, xã Tài Văn, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng
|
14
|
Mục tiêu của nhiệm vụ:
* Mục tiêu chung:
Nghiên cứu các loại vật liệu túi bao trái và liều lượng, thời điểm bón phân canxi chlorua (CaCl2) góp phần nâng cao giá trị trái vú sữa tím ở huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
* Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được loại túi bao trái, thời điểm bao trái phù hợp để kiểm soát và quản lý ruồi đục trái hiệu quả, đồng thời bảo đảm năng suất, mẫu mã, màu sắc trái vú sữa tím.
- Xác định liều lượng phân bón canxi chlorua (CaCl2) sử dụng và thời điểm phun có hiệu quả để hạn chế tình trạng nứt trái, chạy chỉ trên trái vú sữa tím.
|
15
|
Tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Đơn vị chủ trì phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Kế Sách và các đơn vị ở địa phương thu thập số liệu thứ cấp và phỏng vấn, lấy ý kiến của 30 hộ nông dân trồng vú sữa tím ở xã Trinh Phú và xã Xuân Hòa thuộc huyện Kế Sách; về Diện tích trồng; Tuổi cây vú sữa tím hiện tại; Khoảng cách trồng cây vú sữa tím trong vườn; Năng suất, Trọng lượng trái vú sữa tím, Giá bán, tiêu thụ; Tình hình sâu, bệnh hại và nứt trái trên trái vú sữa tím; Biện pháp ứng phó của nông dân đối với ruồi đục trái và nứt trái trên trái vú sữa tím.
- Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu quả các loại túi, thời điểm bao trái tại huyện Kế Sách: Bố trí 10 nghiệm thức theo kiểu thừa số 2 nhân tố gồm bao trái với 3 loại túi bao (Túi nilon trong cỡ 16x20 cm, Túi vải xốp, Túi ½ vải xốp và ½ nilon trong) và vào 3 thời điểm (90 ngày, 120 ngày và 150 ngày sau khi đậu trái) và 1 nghiệm thức đối chứng. Theo dõi, chăm sóc quá trình phát triển của trái trong thí nghiệm. Tiến hành thu thập mẫu trái vào thời điểm thu hoạch: thu mẫu trái của 10 nghiệm thức x 3 lặp lại x 10 trái/lặp lại. Lấy chỉ tiêu: Số trái/Tỉ lệ trái bị ruồi đục trái tấn công bằng các dấu hiệu bên ngoài, Cân trọng lượng trái, Đo đường kính trái, Đặc điểm của trái như mẫu mã, màu sắc vỏ trái.
- Bố trí thí nghiệm xác định liều lượng phân bón Canxi Chlorua (CaCl2) trên trái vú sữa tím tại huyện Kế Sách: Bố trí 7 nghiệm thức theo kiểu thừa số 2 nhân tố gồm 3 mức hàm lượng phân CaCl2 (0,5%, 2,0% và 4,0%) và 2 thời điểm phun (số lần phun là 2 lần, 90 và 120 ngày, 120 và 150 ngày sau khi đậu trái) và 1 nghiệm thức đối chứng. Bao trái bằng túi nilong trong sau 2 lần phun CaCl2. Theo dõi, chăm sóc quá trình phát triển của trái trong thí nghiệm. Tiến hành thu thập mẫu trái vào thời điểm thu hoạch: thu mẫu trái của 7 nghiệm thức x 3 lặp lại x 10 trái/lặp lại. Lấy chỉ tiêu: Số trái/Tỉ lệ trái bị nứt; Số trái/Tỉ lệ trái bị chạy chỉ; Độ Brix; Trọng lượng trái.
- Kết quả nghiên cứu các loại vật liệu túi bao trái và thời điểm bao trái có ảnh hưởng đến tất cả các các yếu tố theo dõi trên chất lượng trái vú sữa tím như ruồi đục trái, nứt trái, trọng lượng, đường kính và độ ngọt của trái.
- Tình trạng vú sữa tím bị ruồi đục trái tấn công và trái bị nứt diễn ra rộng khắp ở các vườn vú sữa tím của các hộ được điều tra và với một tỉ lệ gây hại khá cao, 80% số hộ đối với ruồi (giòi) đục trái và 90% đối với tình trạng nứt trái. Để khắc phục tình trạng ruồi đục trái, 100% số hộ cho rằng bao trái là biện pháp hiệu quả nhất. Để khắc phục hiện tượng nứt trái vú sữa tím, 93,3% số hộ áp dụng biện pháp phun phân canxi.
- Sử dụng vật liệu nilon trong bao trái cho tỉ lệ ruồi đục trái thấp (khoảng 3,3%), trọng lượng trái cao (235 g), độ ngọt cao (brix 14,2). Bên cạnh đó, túi nion trong có giá thành thấp nhất trong các loại túi, có thể bao được cho các trái trên cao bằng dụng cụ bao trái tại địa phương. Do đó, sử dụng vật liệu nilon trong để bao trái vừa thuận tiện, đảm bảo năng suất, chất lượng trái phù hợp với thị trường trong và ngoài nước.
- Bao trái ở thời điểm 90 ngày sau đậu trái (SĐT) cho tỉ lệ ruồi đục trái thấp (không phát hiện ruồi đục trái), độ ngọt cao (trên 14,0), đảm bảo năng suất, chất lượng trái phù hợp với thị trường trong và ngoài nước.
- Phun canxi chlorua (CaCl2) nồng độ 2,0% vào lúc 90 và 120 ngày SĐT cho thấy trái có tỉ lệ nứt trái thấp, không bị ruồi đục, không bị chạy chỉ; trọng lượng (215 g), đường kính (72,2 mm) và độ ngọt (brix 13,7) cao đạt tiêu chuẩn, phù hợp với thị trường trong và ngoài nước.
|