20/10/2022 Lượt xem: 444
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Chức năng, nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng; Phân loại mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công; Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa theo Nghị định số 111/2021/NĐ-CP; Quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng đã ban hành Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng. Quyết định sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 1 Điều 5 như sau: “c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục và bố trí vốn trong kế hoạch hàng năm. d) Riêng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tổng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đầu tư hoặc hỗ trợ không quá 200 triệu đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực chuyên môn và khả năng thực hiện để giao nhiệm vụ, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.” Tại khoản 2 Điều 5 cũng được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Thực hiện theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.” Quyết định sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 thành: “3. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 10 Quy định về xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp và đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.” Quyết định còn Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: “Điều 8. Tổ chức ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ 1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước: Sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu, Sở Khoa học và công nghệ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương, đơn vị; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức ứng dụng, nhân rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan bố trí kinh phí được giao hàng năm cho ngành, đơn vị để triển khai ứng dụng, nhân rộng kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước mà tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu thì có quyền đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tạo điều kiện tổ chức ứng dụng.” Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10/01/2022. Toàn văn Quyết định xem tại:https://soctrang.gov.vn/Default.aspx?sname=ubnd-stg&sid=4&pageid=31753&p_steering=2909 2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng đã ban hành Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng. Quyết định quy định vị trí, chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng như sau: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng (gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Sở có nhiệm vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, kế hoạch, các văn bản thuộc thẩm quyền quản lý và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo phân công. Sở hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt: thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về quản lý khoa học và công nghệ. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hằng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ. Ngoài ra, Sở còn có nhiệm vụ quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo... Về cơ cấu tổ chức: Lãnh đạo Sở KH-CN gồm Giám đốc và 02 Phó Giám đốc; các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm: Văn phòng; Thanh tra; Phòng Nghiệp vụ; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Chi cục được thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục là Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) và Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở là Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25/8/2021 và thay thế Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 của UBND tỉnh Sóc Trăng. Toàn văn Quyết định xem tại: https://vbpl.vn/soctrang/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=148972 3. Phân loại mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công Chính phủ đã ban hành Nghị định 60/2021/NĐ-CP về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế - dân số; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; các hoạt động kinh tế và lĩnh vực khác. Mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công được chia thành 04 nhóm: Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1) là đơn vị đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100%; có mức tự bảo đảm chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định của đơn vị. Mức tự bảo đảm chi đầu tư được xác định bao gồm các nguồn sau: Số dự kiến trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong năm kế hoạch hoặc của bình quân 05 năm trước liền kề; Số thu phí được để lại để chi thường xuyên không giao tự chủ theo quy định. - Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo cơ chế thị trường, có tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2) là đơn vị đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100% và chưa tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn thu phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; - Đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí (không bao gồm khấu hao tài sản cố định). Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 3) là đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này từ 10% đến dưới 100%, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá chưa tính đủ chi phí và được phân loại như sau: - Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên; - Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; - Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên. Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 4) gồm: - Đơn vị sự nghiệp công có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này dưới 10%; - Đơn vị sự nghiệp công không có nguồn thu sự nghiệp. Nghị định còn quy định chi tiết cơ chế tự chủ tài chính của các nhóm đơn vị sự nghiệp công về Nguồn tài chính của đơn vị, Chi thường xuyên giao tự chủ, Chi thường xuyên không giao tự chủ và chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Phân phối kết quả tài chính trong năm; quy định tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công trong các lĩnh vực y tế, dân số, giáo dục … Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/8/2021 và các Nghị định sau hết hiệu lực: Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012. Toàn văn Nghị định xem tại: https://vbpl.vn/tw/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?dvid=13&ItemID=151168 4. Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa theo Nghị định số 111/2021/NĐ-CP Ngày 09/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 111/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Theo đó, Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa đượcNghị định 111/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Điều 10 về như sau: 1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này; d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan. Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này. Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó. 2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan: a) Tên hàng hóa; b) Xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này; c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài. c1) Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa; c2) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam. 3. Nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật của nước nhập khẩu. a) Trường hợp thể hiện xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa xuất khẩu, nội dung ghi xuất xứ hàng hóa tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này. b) Nội dung nhãn hàng hóa xuất khẩu tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này. 4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bằng phương thức điện tử.”; Ngoài ra, Nghị định 111/2021/NĐ-CP còn sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 43/2017/NĐ-CP: Điều 1 về Phạm vi điều chỉnh; Điều 2 về Đối tượng áp dụng; khoản 1 Điều 7 về Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa; khoản 4 Điều 9 về Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa; khoản 3 Điều 12 về Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; Điều 15 về Xuất xứ hàng hóa; điểm a, b khoản 3 Điều 16 về Thành phần, thành phần định lượng; Điều 24 về Điều khoản chuyển tiếp. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/02/2022. Toàn văn Nghị định xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-111-2021-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-43-2017-ND-CP-497099.aspx 5. Quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 Ngày 09/9/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 75/2021/TT-BTC quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 (sau đây gọi là Chương trình) Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ các nguồn: Nguồn ngân sách nhà nước (nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách trung ương, nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách địa phương) và nguồn kinh phí khác (kinh phí của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình, kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác). Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí căn cứ theo nhiệm vụ được phê duyệt theo nguyên tắc như sau: - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện nhiệm vụ đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; - Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí trên cơ sở khả năng thu của đơn vị (tỷ lệ ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 70% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ) đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; - Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, sử dụng và giải ngân nguồn kinh phí huy động theo đúng phương án huy động các nguồn tài chính, đảm bảo về cơ cấu theo tỷ lệ với nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Quy định cụ thể về nội dung và mức chi ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ tuân thủ các quy định hiện hành có liên quan, tập trung hỗ trợ các nội dung: - Tăng cường các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về đổi mới sáng tạo và sở hữu trí tuệ; - Thúc đẩy đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ ở trong và ngoài nước; - Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; - Thúc đẩy và tăng cường hiệu quả thực thi và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; - Phát triển, nâng cao năng lực các tổ chức trung gian và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; - Hình thành, tạo dựng văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội; - Chi phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của Chương trình. Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình có hiệu quả, không trùng lặp với các chương trình, dự án khác; đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc hỗ trợ tư vấn sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; không thực hiện hỗ trợ từ kinh phí của Chương trình. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2021. Thông tư số 14/2019/TT-BTC ngày 15/3/2019 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Toàn văn Thông tư xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/So-huu-tri-tue/Thong-tu-75-2021-TT-BTC-quan-ly-tai-chinh-thuc-hien-Chuong-trinh-phat-trien-tai-san-tri-tue-489014.aspx STA
Bản tin quy phạm pháp luật số 05.2023 ( 25/07/2023 )
![]()
Yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia; Điều kiện, tiêu chuẩn người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức KH&CN công lập; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Chất thải chứa các nhân phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị X-quang đo mật độ xương dùng trong ...
Bản tin quy phạm pháp luật số 04.2023 ( 25/07/2023 )
![]()
Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước; Hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước; Hướng dẫn xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; Sửa đổi, bổ sung một số đi...
Bản tin quy phạm pháp luật số 03.2023 ( 25/07/2023 )
![]()
Quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa của một số nhóm hàng hóa bằng phương thức điện tử; Hướng dẫn về Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ tại chính quyền địa phương; ...
Bản tin quy phạm pháp luật số 02.2023 ( 30/06/2023 )
![]()
Định mức kinh tế - kỹ thuật cho nhóm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước đối với hoạt động tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Tiêu chuẩn mới với viên chức ngành khoa học và công nghệ; Yêu cầu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai...
|
Truy cập hôm nay : 9
Truy cập trong 7 ngày :41
Tổng lượt truy cập : 8,383
|